Hướng dẫn

5 Điểm khác biệt chính giữa Công ty và Công ty hợp danh

Khi bắt đầu kinh doanh, một trong những quyết định đầu tiên bạn phải đối mặt là đăng ký loại hình kinh doanh nào. Loại hình kinh doanh bạn quyết định sẽ ảnh hưởng đến thuế, trách nhiệm pháp lý và cách thức điều hành công ty. Nếu bạn không quyết định nên chọn cấu trúc kinh doanh nào, việc xem xét năm điểm khác biệt chính giữa công ty và công ty hợp danh có thể giúp bạn quyết định lựa chọn tốt nhất cho doanh nghiệp của mình.

Cơ cấu tập đoàn và công ty hợp danh

Các tập đoàn và quan hệ đối tác khác nhau về cấu trúc của chúng, với các tập đoàn phức tạp hơn và bao gồm nhiều người hơn trong quá trình ra quyết định. Công ty là một pháp nhân độc lập thuộc sở hữu của các cổ đông, trong đó các cổ đông quyết định cách thức điều hành công ty và ai quản lý công ty đó. Công ty hợp danh là hoạt động kinh doanh trong đó hai hoặc nhiều cá nhân cùng sở hữu.

Trong công ty hợp danh, tất cả các nhiệm vụ quản lý, chi phí, trách nhiệm pháp lý và lợi nhuận được chia giữa hai hoặc nhiều chủ sở hữu. Trong công ty hợp danh hữu hạn, thành viên hợp danh chia sẻ trách nhiệm sở hữu và thành viên hợp danh chỉ đóng vai trò là nhà đầu tư.

Chi phí Khởi sự Kinh doanh

Các tập đoàn đắt hơn và phức tạp hơn để hình thành so với các công ty hợp danh. Việc thành lập một công ty bao gồm rất nhiều phí hành chính, và các yêu cầu phức tạp về thuế và pháp lý. Các công ty phải nộp các điều khoản thành lập, và xin giấy phép và giấy phép của tiểu bang và địa phương. Các công ty thường thuê luật sư để được giúp đỡ trong quá trình này.

Cơ quan Quản lý Doanh nghiệp Nhỏ của Hoa Kỳ chỉ khuyên các công ty lớn được thành lập và có nhiều nhân viên mới thành lập công ty. Quan hệ đối tác ít tốn kém hơn và hình thành đơn giản hơn. Các đối tác phải đăng ký kinh doanh với tiểu bang và xin giấy phép và giấy phép kinh doanh của địa phương hoặc tiểu bang.

Trách nhiệm pháp lý của các tập đoàn và công ty hợp danh

Trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh phải chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ và trách nhiệm pháp lý của công ty. Tài sản của thành viên hợp danh có thể được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của công ty. Quan hệ đối tác thường bao gồm các thỏa thuận đối tác nêu chính xác phần trăm công ty mà mỗi thành viên hợp danh chịu trách nhiệm và phần trăm có thể khác nhau giữa các đối tác.

Mặt khác, các công ty không bắt các cá nhân phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ hoặc các nghĩa vụ pháp lý của công ty. Tổng công ty được coi là một thực thể riêng biệt và do đó bản thân công ty chịu trách nhiệm gánh chịu tất cả các khoản nợ và phí pháp lý, và các cổ đông không có nguy cơ bị mất tài sản cá nhân.

Thuế tập đoàn và công ty hợp danh

Theo Cơ quan Quản lý Doanh nghiệp Nhỏ Hoa Kỳ, các công ty hợp danh không phải trả thuế kinh doanh mà thay vào đó, lãi và lỗ được "chuyển qua" cho các thành viên hợp danh riêng lẻ, theo Cơ quan Quản lý Doanh nghiệp Nhỏ của Hoa Kỳ. Các thành viên hợp danh phải khai thuế để báo cáo các khoản lỗ và lãi cho Sở Thuế vụ, và các thành viên hợp danh bao gồm cả phần lợi nhuận và khoản lỗ của họ trong bản khai thuế. Các công ty phải nộp thuế nhà nước và thuế quốc gia, đồng thời các cổ đông cũng phải trả thuế cho tiền lương, tiền thưởng và cổ tức của họ. Thuế suất thuế doanh nghiệp thường thấp hơn thuế suất thuế thu nhập cá nhân, theo SBA.

Quản lý các Tập đoàn và Công ty hợp danh

Công ty hợp danh có cấu trúc quản lý đơn giản hơn so với tập đoàn. Trong công ty hợp danh, tất cả các thành viên hợp danh quyết định cách thức điều hành công ty. Các thành viên hợp danh thường đảm nhận trách nhiệm quản lý hoặc chia sẻ trong quyết định tuyển dụng và giám sát người quản lý.

Các công ty được điều hành bởi các cổ đông, những người tiến hành các cuộc họp thường xuyên để xác định quản lý và chính sách của công ty. Cổ đông thường không tham gia vào việc quản lý hàng ngày của công ty mà thay vào đó giám sát các nhà quản lý điều hành công ty.

$config[zx-auto] not found$config[zx-overlay] not found